Vì máy ảnh đã phát triển nhanh chóng trong hàng thập kỷ qua, vậy nên cần có những yêu cầu để tận dụng tối đa chúng. Cụ thể, những gì một nhiếp ảnh gia nên quan tâm khi build một bộ máy tính đã đi từ đơn giản, đến hơi phức tạp và lên đến cao cấp.
Mặc dù quy trình làm việc của nhiếp ảnh gia đã phát triển nhanh chóng khi phương tiện kỹ thuật số ngày càng phát triển, nhiều nhiếp ảnh gia vẫn thấy mình mông lung khi tiếp cận các thông số kỹ thuật và thành phần khác nhau của máy tính cá nhân của họ. Cho đến gần đây, vấn đề này hầu như đã được giải quyết: laptop hoặc PC trung bình đã đủ để xử lý hậu kỳ và hầu hết các hệ thống ít gặp nguy cơ bị quá tải. Tuy nhiên, ảnh RAW đã thay đổi những tính toán này, làm tăng sức mạnh xử lý cần thiết và tạo ra sự chênh lệch lớn về hiệu suất giữa các máy.
Hôm nay, chúng tôi quyết định tạo một bản giải thích chi tiết về những gì chính xác đi vào máy tính của bạn, cách các thành phần này phục vụ cho công việc của bạn và hướng dẫn bạn một số mục giúp nâng cấp quy trình làm việc của mình. Cho dù bạn đang mua một bộ máy tính mới được build sẵn, hay tìm nguồn cung cấp các bộ phận để tự build bộ máy tính cho riêng mình, thì dưới đây là những phần cứng chính bạn cần xem xét.
Bản hướng dẫn này được chia thành nhiều phần. Chúng tôi khuyến khích bạn tập trung vào các nội dung mà bạn cảm thấy ít quen thuộc hơn, để mở rộng hiểu biết của bạn về những thành phần quan trọng cho công việc chỉnh sửa ảnh.
1. CPU
CPU là gì?
CPU là “Bộ xử lý trung tâm” của bạn, thường được gọi đơn thuần là bộ xử lý. CPU là một mạch điện tử chịu trách nhiệm thực hiện một loạt các lệnh tạo nên bất kỳ chương trình máy tính nào. Về cơ bản, mọi chương trình bạn chạy trên máy tính của mình đang thực hiện điều gì đó và cần nó ngay bây giờ, thì bộ xử lý sẽ đáp ứng các yêu cầu đó. Đó là lý do tại sao bạn cần một CPU thông minh và nhanh chóng nhất có thể.
Điều quan trọng nữa là nó có khả năng chạy đa nhiệm tốt. Khi Intel và AMD lần lượt phát hành Pentium D và Athlon 64 X2 vào năm 2005, đó là sự kết thúc của các CPU lõi đơn (đơn nhân) cho laptop. Giờ đây, mọi máy tính để bàn và máy tính xách tay trên thị trường đều được trang bị một bộ xử lý có nhiều lõi (đa nhân). Con số này có thể dao động từ chỉ 2 (như trong bộ xử lý Celeron cấp thấp của Intel) cho đến 16 (như trong Intel Core i9-12900K và AMD Ryzen 9 5950X). Với việc sử dụng vô số lõi này, phần mềm có thể phân chia xử lý, mỗi lõi sẽ đọc và thực hiện các hoạt động khác nhau cùng một lúc.
Vai trò của CPU trong máy tính của nhiếp ảnh gia?
Các phần mềm như Photoshop, Lightroom, Capture One… đi kèm với các yêu cầu thấp về hệ thống có thể khiến nhiều người hiểu nhầm rằng các CPU cũ, yếu mà họ đang sử dụng là đủ tốt rồi. Điều này là không đúng. Trong bài viết này, CPU được cho là thành phần quan trọng nhất khi build bộ máy tính. Lý do là vì chỉnh sửa ảnh đòi hỏi nhiều phép tính toán và giải quyết rất nhiều vấn đề. Đây là các tác vụ sử dụng nhiều CPU, được thực hiện trong các phần mềm sử dụng nhiều CPU.
Nhiếp ảnh gia cần quan tâm những gì ở CPU?
Theo chúng tôi, có hai nhà sản xuất bộ vi xử lý chính cần xem xét trong PC: AMD và Intel. Sau đó, có bốn yếu tố chính ở đây: Cores, Tốc độ xung nhịp, Tier và Generation. Tuy nhiên, việc so sánh các lõi hoặc tốc độ của mỗi thương hiệu CPU là chưa đủ – mỗi loại sẽ sử dụng một kiến trúc hoàn toàn khác nhau. Tám nhân trên CPU Intel không thể so sánh trực tiếp với tám nhân trên AMD. Tương tự, 2,4Ghz (tốc độ xung nhịp) trên CPU thế hệ thứ 10 không hẳn là kém hơn 3,2Ghz trên CPU thế hệ thứ 9.
Kể từ cuộc cách mạng của công nghệ đa nhân, phần mềm chỉnh sửa ảnh đã phát triển cùng với khả năng của bộ xử lý, chúng liên tục được tối ưu hóa để tận dụng nhiều nhân nhất có thể, vì vậy số nhân là một điều cần cân nhắc. Như đã nói, nó không phải là số liệu duy nhất khi đánh giá một CPU. Ví dụ, Photoshop thực sự có thể tận dụng tới 8 nhân, nhưng nếu vượt quá thì có thể bị giảm hiệu suất. Lightroom tận dụng được nhiều hơn, nhưng thậm chí khi bạn dùng hơn 16 nhân, việc tăng hiệu suất trở nên khó chứng minh hơn bởi chi phí tăng lên.
Tốc độ xung nhịp là phép đo số chu kỳ mà CPU của bạn thực hiện mỗi giây. Tốc độ xung nhịp cao hơn cho biết CPU có thể xử lý dữ liệu nhanh như thế nào. Điều này khá hữu ích với một chương trình như Photoshop, khi mà tốc độ xung nhịp quan trọng hơn một số lượng cực lớn nhân của CPU.
Tiers (các cấp bậc) khá dễ hiểu ngay cả đối với người thường. Với mục đích hướng dẫn cho các nhiếp ảnh gia, tôi sẽ không đi sâu vào bộ xử lý Intel Xeon hoặc AMD EPYC, là những bộ xử lý máy trạm/máy chủ chỉ có trong các máy tính cao cấp nhất. Tôi cũng sẽ loại ra các bộ vi xử lý Threadripper và Intel Core X (“Extreme”) của AMD vì không ai đọc bài viết này sẽ cần các mẫu cao hơn Intel Core hoặc AMD Ryzen. Trong các loại này, có một số cấp đại diện cho các sản phẩm cấp thấp nhất đến cao nhất của mỗi nhà sản xuất trong họ Ryzen và Core. May mắn thay, chúng rất dễ so sánh chéo nhờ cấu trúc đặt tên của chúng.
Bộ vi xử lý Intel Core bao gồm Core i3, Core i5, Core i7 và Core i9. AMD Ryzen bao gồm Ryzen 3, Ryzen 5, Ryzen 7 và Ryzen 9. Nói chung, Ryzen 3 có thể so sánh với Core i3, Ryzen 5 với Core i5, tương tự như vậy. Nếu bạn muốn có bộ xử lý cao cấp nhất, hãy tiến thẳng đến Core i9 hoặc Ryzen 9.
Cuối cùng, hãy chú ý đến thế hệ của CPU khi build bộ máy tính. Với mỗi lần tái thiết, CPU sẽ cải tiến về các thông số kỹ thuật, dù không phải lúc nào cũng có quá nhiều khác biệt. CPU thế hệ mới hơn với tốc độ xung nhịp thấp hơn vẫn có thể hoạt động tốt hơn thế hệ cũ có tốc độ xung nhịp cao hơn – điều tương tự cũng xảy ra đối với số lượng nhân giữa các thế hệ khác nhau.
Ví dụ: Intel Core i5 11600K (sáu nhân) tốt hơn Core i9 10900K (10 lõi) trong benchmark của Photoshop, mặc dù có sự khác biệt đáng kể về cả số lõi và tốc độ xung nhịp (Puget Systems Benchmark). Trong ví dụ này, chúng ta đang so sánh CPU thế hệ thứ 11 (i5) với CPU thế hệ thứ 10 (i9), và do đó chúng ta không thể chỉ xem xét các con số. Đây là lúc điểm benchmark trở nên khá hữu ích – và may mắn là chúng có sẵn ở nhiều nguồn trên internet.
Chúng ta có thể dễ dàng tìm thấy thế hệ với bộ vi xử lý Intel trong tên gọi của chúng: Core i9-12900 là thế hệ thứ 12, Core i5 10500 là thế hệ thứ 10. AMD thì phức tạp hơn nhưng hầu như tất cả các bộ vi xử lý Ryzen mới trên thị trường đều là thế hệ thứ 5 và tất cả đều sử dụng AM4 socket của AMD. Về cơ bản, nếu bạn đang cân nhắc Intel, hãy lưu ý các thế hệ. Còn nếu bạn đang xem xét AMD, thì không cần quá lo lắng về điều đó.
So sánh AMD và Intel
Như đã đề cập, Intel và AMD thống trị thị trường CPU. Mặc dù hiện tại, AMD kém tương thích phần mềm Adobe hơn một chút, nhưng công ty đang tích cực nghiên cứu những cải tiến thú vị cho CPU của họ. Chúng cũng có xu hướng hoạt động tốt hơn các CPU Intel trên toàn bộ bảng mạch, đặc biệt là khi so sánh các model có giá thành tương đương. Trong khi Intel và AMD đã trao đổi ngôi vương qua lại trong nhiều năm, Intel đã sa lầy vào quy trình 14 nanomet (nm) (Zen 3 của AMD là quy trình 7nm) trong vài năm qua, khiến cho AMD có sức hút hơn và vượt mặt họ với các CPU cung cấp nhiều lõi hơn, tốc độ cao hơn và yêu cầu điện năng thấp hơn. AMD cũng có mức giá phù hợp với hiệu năng tốt nhất hiện nay.
Về bộ xử lý Alder Lake của Intel
Chính thức ra mắt vào ngày 04/11/2021, CPU “Alder Lake” thế hệ thứ 12 của Intel đã có bước tiến và vượt qua đối thủ cạnh tranh, phần lớn là nhờ vào quy trình 10nm “Intel 7”. Alder Lake có thể là bước tiến thú vị nhất của Intel kể từ CPU Core 2 của họ vào năm 2006 và dường như có tư duy tương lai theo một cách cực kỳ hấp dẫn. Alder Lake dường như là sự khởi đầu cho câu trả lời của Intel đối với bộ vi xử lý SoC (“Hệ thống trên chip”) M1 mang tính cách mạng của Apple. Hơn thế, những bộ vi xử lý được thiết kế không chỉ để đem lại hiệu năng tốt nhất hiện nay, mà còn hứa hẹn là sự khởi đầu của một số công nghệ thú vị trong tương lai.
AMD đã sẵn sàng phát hành bộ vi xử lý Ryzen Zen 4 mới của mình vào quý 2/quý 3 năm 2022. Zen 4 hứa hẹn sẽ bắt kịp với một số ưu điểm của Alder Lake như hỗ trợ PCIe 5.0, Thunderbolt 4 và DDR5, và có thể vượt qua Alder Lake trong các lĩnh vực hiệu suất khác, nhờ vào 3D V-Cache và quy trình 5nm của nó. Nhưng điều đó đi kèm với một lời cảnh báo: Intel chắc chắn sẽ sẵn sàng phản công trở lại với bộ vi xử lý Raptor Lake thế hệ thứ 13 của mình trong khoảng thời gian tới, gần như tương thích với socket Alder Lake hiện tại (có nghĩa là bo mạch chủ hỗ trợ bộ xử lý Alder Lake cũng có thể hỗ trợ Raptor Lake).
Giờ đây chúng ta có thể dễ dàng xem điểm benchmark của CPU đối với Lightroom, Capture One, Da Vinci Resolve hoặc Final Cut, và so sánh chúng với các CPU khác trên thị trường. Nhưng ngoài hiệu suất của bộ xử lý, còn những mối quan tâm khác liên quan đến các nhiếp ảnh gia.
Bo mạch chủ trong máy tính quyết định rất nhiều thứ: loại RAM được hỗ trợ, ổ cứng hỗ trợ PCIe, hỗ trợ card đồ họa và phụ kiện, hỗ trợ thêm dung lượng lưu trữ, các cổng tích hợp trên bo mạch chủ và… loại bộ xử lý. Bất kỳ bo mạch chủ nhất định nào cũng sẽ hỗ trợ AMD hoặc Intel, nhưng không bao giờ hỗ trợ cả hai. Bo mạch chủ có thể hỗ trợ nhiều thế hệ vi xử lý Intel hoặc AMD, nhưng điều này phụ thuộc vào socket.
AMD đã thận trọng hơn Intel về loại socket của mình, cho phép khả năng tương thích chuyển tiếp hơn và khả năng nâng cấp CPU mà không cần thay thế bo mạch chủ. Bộ xử lý Ryzen hiện tại sử dụng socket AM4, bộ xử lý Intel Core thế hệ thứ 10 và 11 được trang bị socket LGA 1200 và bộ xử lý thế hệ thứ 12 mới nhất của Intel là LGA 1700.
Hiện tại, chỉ Intel (đối với thế hệ thứ 11 hoặc 12) hỗ trợ Thunderbolt 4, PCIe 5.0 và RAM DDR5. Trước tiên, hãy nói về Thunderbolt 4.
Thunderbolt 4
Bất cứ ai đã sử dụng Thunderbolt 3 đều biết nó có tác dụng đáng kể về tốc độ. Hơn cả thế, Thunderbolt 4 còn hỗ trợ màn hình 8K hoặc 4K kép và lưu trữ/truyền dữ liệu. Đối với tôi, điểm đáng chú ý nhất là Kiến trúc phụ kiện đa cổng (Multi-port Accessory Architecture), đó là khả năng sử dụng Dock hoặc Hub Thunderbolt 4 để mở rộng một cổng thành ba (và các tùy chọn nối chuỗi khác), điều mà trước đây không thể thực hiện được. Bất kể thế nào, Thunderbolt 4 là tương lai và là một tính năng mà không một nhiếp ảnh gia hoặc nhà quay phim nào nên bỏ qua khi mua hoặc build bộ máy tính mới.
Thunderbolt 4 là thế hệ mới nhất của Thunderbolt và nó sử dụng cùng một chuẩn kết nối với Thunderbolt 3: USB-C, còn được gọi là USB Type-C, USB 3.2 2×2, USB4 và DisplayPort. Bất kỳ thiết bị nào có đầu nối Type-C đều có thể kết nối với bất kỳ cổng nào trong số các cổng này nhưng hãy lưu ý về loại cáp: không phải tất cả các loại cáp Type-C đều giống nhau. Sử dụng cáp USB-C cơ bản với thiết bị/cổng Thunderbolt 3 hoặc 4 sẽ không hoạt động (nếu thiết bị yêu cầu Thunderbolt cho nguồn vào) hoặc sẽ không khai thác hết cổng Thunderbolt (như tốc độ dữ liệu).
Thunderbolt 4 là cấp bậc cao nhất trong số các đầu nối Type-C. Nó cung cấp nhiều lợi thế hơn so với Thunderbolt 3 với việc hỗ trợ hai màn hình 4K hoặc một màn hình 8K (so với hai màn hình 4K hoặc một màn hình 5K), công suất sạc lên đến 100W, tốc độ truyền dữ liệu PCIe tăng từ 16Gbps lên 32Gbps, cho phép người dùng đánh thức máy tính của họ sử dụng bàn phím hoặc chuột được kết nối qua cổng Thunderbolt 4 và các phụ kiện (như dock) với tối đa bốn cổng Thunderbolt 4.
USB4 là tiêu chuẩn giao thức USB mới nhất. Nó có yêu cầu tốc độ tối thiểu 20Gb/giây, USB 3.2 10Gb/giây và công suất tối thiểu 7,5W cho các phụ kiện. Thunderbolt 3 không hoàn toàn tương thích với USB4, dù nó mang lại những lợi ích khác như tốc độ tối thiểu 40Gb/s. Thunderbolt 4 tương thích với USB4 nhưng vượt trội hơn trên nhiều mặt, kể cả những thứ đã đề cập ở trên. Nói một cách đơn giản: Thunderbolt 4 là các steroid Thunderbolt 3 + USB4 + và nó mang các yêu cầu tối thiểu nghiêm ngặt nhất. Đó là tương lai và là điều mà bất kỳ nhiếp ảnh gia nghiêm túc nào cũng nên nghĩ đến khi mua hoặc build một bộ máy tính để edit mà họ mong đợi sẽ hoạt động tốt trong vài năm hoặc hơn.
Rất ít laptop và PC sử dụng Thunderbolt 4. Một số máy tính Windows thì có, nhưng chúng rất ít và thường bị giới hạn ở một hoặc có thể là hai cổng. Nhưng với ngày càng nhiều bộ máy tính được build đi kèm với Thunderbolt 4, cùng với Intel Alder Lake và các bộ vi xử lý AMD trong tương lai hỗ trợ giao thức này, chẳng sớm thì muộn Thunderbolt 4 cũng trở nên phổ biến.
Bộ xử lý Intel thế hệ thứ 11 và 12 hỗ trợ Thunderbolt 4 – vì vậy bạn thậm chí không cần Alder Lake mới nhất. Thật không may, AMD sẽ không hỗ trợ Thunderbolt 4 cho đến khi phát hành Zen 4, có thể muộn nhất là vào quý 3 năm 2022. Và, một lần nữa, khi đó, Intel có lẽ sẽ sẵn sàng tung ra Raptor Lake. Đó là bản chất của công nghệ. Và vì lý do nào đó, chỉ có một số (theo tôi biết là 2) bo mạch chủ AMD hiện có trên thị trường hỗ trợ Thunderbolt 3; và việc tìm kiếm một bộ máy tính được build sẵn có nó là điều tương đối khó.
Nếu bạn đang tìm mua hoặc tự build một bộ máy tính ngay bây giờ, thì tôi đặc biệt khuyên bạn nhắm đến CPU Alder Lake thế hệ thứ 12 của Intel nhờ hiệu suất vượt trội, các tính năng và hỗ trợ bổ sung, và gần như chắc chắn là khả năng tương thích socket trong tương lai với Raptor Lake. Có một số bộ máy tính được build sẵn với bộ xử lý Alder Lake, có thể kể đến một vài tùy chọn như CyberPowerPC, iBuyPower và Dell XPS,. Nhưng mặt khác, các lựa chọn không phong phú cho lắm. Nếu bạn đang muốn xây dựng bộ xử lý của riêng mình, các tùy chọn hiện tại cho riêng CPU là Core i5-12600K, Core i7-12700K và Core i9-12900K. Ngoài ra, các biến thể Core i5-12600KF, Core i7-2700KF và Core i9-2900KF cũng đã có hoặc sắp ra mắt, tùy thuộc vào các nhà bán lẻ.
Cho dù thế nào thì Intel Core i9-12900K 16 lõi, 3.2GHz (5.2Ghz Turbo Boost), với 24 luồng và đồ họa tích hợp Intel UHD 770 hiện đang đứng đầu, nó có khả năng điều khiển một màn hình 8K hoặc bốn màn hình UHD với HDR. Đơn giản là nó không thể bị đánh bại, đặc biệt là ở mức giá 649,99 đô-la. Hơn hết, nó thậm chí còn có giá thấp hơn tùy thuộc vào nhà bán lẻ, mặc dù chỉ mới phát hành gần đây.
Nếu bạn muốn tìm kiếm những thứ khác – với AMD Ryzen hoặc CPU thế hệ thứ 10 hoặc thứ 11 của Intel – thì bạn có nhiều lựa chọn hơn. Đối với những người đang tìm kiếm một chiếc máy tính có giá thành hợp lý cho mọi quy trình làm việc từ cơ bản đến cường độ cao, thì bộ vi xử lý Intel Core thế hệ thứ 10/11 hoặc Ryzen hiện tại là đủ tốt rồi. Tất cả chỉ phụ thuộc vào cách bạn muốn sử dụng trong tương lai và khả năng nâng cấp sau này.
Tuy nhiên, cuối cùng, CPU phù hợp cho một nhiếp ảnh gia bao gồm một số yếu tố chính: hiệu suất đơn nhân, hiệu suất đa nhân, hỗ trợ input/output như Thunderbolt 3 hoặc 4, nhu cầu của nhiếp ảnh gia và đương nhiên, là giá cả. Hãy tìm đến các trang đo benchmark trong Photoshop và các ứng dụng chỉnh sửa ảnh hoặc video (vì nhiều benchmark chủ yếu tập trung vào gaming và số liệu đó không phù hợp cho hiệu suất chỉnh sửa ảnh và thậm chí cả video). Cố gắng tìm điểm benchmark được kiểm tra bằng cách sử dụng các phần mềm bạn sử dụng, hoặc ít nhất là một cái gì đó hơi gần nếu những điểm benchmark đó không có sẵn. Bởi vì, như đã đề cập, cách Photoshop sử dụng tài nguyên CPU khác với Lightroom, khác với Capture One…
2. RAM
RAM là gì?
RAM (bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên) là bộ nhớ tạm, nơi dữ liệu được lưu trữ khi bộ xử lý cần. Điều này không giống với dữ liệu lâu dài được lưu trữ trên ổ cứng của bạn. RAM là tất cả những gì máy tính của bạn cần nhớ để thực hiện những gì nó đang làm. Do đó, dữ liệu của RAM sẽ bị xóa sạch hoàn toàn và không có dữ liệu nào được lưu trữ trên RAM mỗi khi bạn khởi động lại máy tính của mình. Ổ cứng thì ngược lại.
Khi công nghệ ngày càng phát triển, tốc độ và dung lượng RAM đã tăng lên khá nhiều. Trên thực tế, RAM đã được cải thiện nhanh chóng đến mức các bo mạch chủ mới đã được tạo ra chỉ để hỗ trợ những tiến bộ của nó. Giống như bất kỳ công nghệ mới nào, nó cũng rẻ hơn theo từng năm, đặc biệt là khi các phiên bản mới hơn được phát hành, không khác gì HDD hoặc SSD. Ví dụ, giá của RAM DDR4 sẽ giảm đáng kể khi DDR5 trở thành xu hướng phổ biến.
RAM đóng vai trò gì trong máy tính của nhiếp ảnh gia?
Trong khi sử dụng phần mềm chỉnh sửa ảnh như Photoshop, RAM được sử dụng để xử lý hình ảnh. Quá ít RAM thì bạn sẽ thấy những gì được gọi là “swap” trong trình xử lý tác vụ của mình. Về cơ bản, các phần mềm này cần nhiều RAM hơn những gì máy tính của bạn có, vì vậy chúng tải dữ liệu thừa vào ổ cứng, điều này hoàn toàn không lý tưởng chút nào.
Nhiều RAM hơn có nghĩa là máy tính của bạn có thể hoạt động nhanh hơn và hiệu quả hơn. Như đã nói, quy luật lợi nhuận giảm dần vẫn được áp dụng. Đối với các nhiếp ảnh gia trung bình, bạn chắc chắn sẽ được lợi khi tăng gấp đôi RAM của mình từ 8GB lên 16GB, nhưng nếu bạn tăng từ 32GB lên 64GB, có thể bạn sẽ không thấy hoặc ít có sự khác biệt. Giống như hầu hết mọi thứ khác, nó phụ thuộc vào quy trình làm việc của bạn và những gì bạn cần làm.
Nhiếp ảnh gia nên quan tâm đến điều gì?
Ba yếu tố chính của RAM là: Tốc độ xung nhịp, Dung lượng và Loại.
Tốc độ xung nhịp rất đơn giản: càng nhanh càng tốt. Tốc độ xung nhịp được biểu thị bằng megahertz (MHz). Con số này rất quan trọng ngoài việc “nhanh hơn = tốt hơn”. Điều quan trọng là đảm bảo rằng bo mạch chủ có khả năng xử lý tốc độ tương đương với tốc độ của RAM. Nếu không, bạn đang nâng cấp hoặc mua RAM đắt hơn mà không đem lại lợi ích gì.
Ví dụ: nếu bạn mua một thanh RAM tiên tiến 4400MHz nhưng đang làm việc với một bo mạch chủ chỉ có thể chấp nhận 3200MHz của RAM, thì thanh RAM mới của bạn sẽ chạy ở… 3200MHz – bo mạch chủ sẽ làm bạn giảm tốc độ, làm chậm thanh RAM để phù hợp với giới hạn tốc độ của chính nó. Đúng là chi tiền một cách không cần thiết.
Điều này cũng rất quan trọng khi mua nhiều thanh RAM không giống nhau. Nếu bạn ghép một thanh 5333MHz cùng với 3200MHz, tốc độ thấp nhất là tốc độ mà cả hai sẽ chạy. Tương tự, giả sử máy tính của bạn có một thanh RAM và bạn muốn thêm một thanh RAM; hãy đảm bảo rằng bạn mua cùng tốc độ và dung lượng.
Lý do cho điều này là do cách hoạt động của RAM DDR (“Double Data Rate Synchronous”). Nó là kênh đôi và cả hai kênh (mỗi thanh là một kênh) được đọc đồng thời. Do đó, RAM có tốc độ và dung lượng tương đương nên được ghép nối với nhau. Nếu bạn có bốn khe cắm bộ nhớ (như hầu hết các bo mạch chủ máy tính để bàn), bạn có thể làm: 8x4x8x4GB cho tổng cộng 24GB, hoặc 16x8x16x8 cho 48GB hoặc 4x4x4x4 cho 16GB… Còn 16x8x8x8 sẽ không phải là lý tưởng, vì khe thứ ba đó cũng phải là 16. Các cặp kênh RAM không bao giờ ở cạnh nhau – thứ nhất và thứ ba là một cặp, thứ hai và thứ tư là cặp còn lại. Chúng thường được mã hóa theo màu sắc (nhưng không phải lúc nào cũng vậy). Vì vậy, hãy mua RAM theo bộ (ví dụ: bộ 32GB bao gồm hai thanh 16GB giống nhau).
Thành phần rõ ràng hơn của RAM là dung lượng của nó. Đối với RAM DDR4 hoặc DDR5 hiện đại, bạn có thể tìm thấy từ 4GB đến 1,5TB. Khoảng cách công suất càng rộng, thì sự khác biệt về giá cũng vậy. Bộ nhớ RAM 1,5TB khổng lồ đó sẽ tiêu tốn hơn 13.000 đô la. May mắn thay, là một nhiếp ảnh gia, bạn không cần bỏ ra số tiền đó. Đối với mục đích sử dụng nhẹ nhất, thông thường nhất, 8GB là chấp nhận được, nhưng 16GB thì lý tưởng hơn, đặc biệt đối với những người làm việc một bức ảnh tại một thời điểm, sử dụng ít layer. Đối với bất kỳ ai có quy trình làm việc đòi hỏi nhiều layer, chỉnh sửa hàng trăm bức ảnh cùng một lúc hoặc các tác vụ cao hơn khác, bạn có thể cân nhắc 32GB trở lên.
Yếu tố cuối cùng là loại RAM. Giống như tất cả các công nghệ, RAM liên tục thay đổi và trong trường hợp này, bộ nhớ mới hơn thực sự tốt hơn. Các loại RAM gần đây nhất là DDR4 và DDR5. Mặc dù DDR5 vẫn còn trong giai đoạn sơ khai, nhưng tất cả các dấu hiệu cho thấy nó là một bước nhảy vọt thực sự, có mức tiêu thụ điện năng ít hơn một chút, tự điều chỉnh điện áp của chính nó và gần gấp đôi tốc độ xung nhịp so với DDR4. Lưu ý rằng nó sẽ không tương thích chéo.
Có quá nhiều nhà cung cấp RAM, đó là lý do tại sao bạn nên lưu ý tốc độ xung nhịp, dung lượng và loại RAM khi mua hàng. Nhưng với những gì đã nói, các nhà sản xuất RAM được đề xuất của chúng tôi là: Corsair, G.Skill, Kingston/HyperX, PNY, Patriot, XPG và OWC. Ngoài ra, Crucial là một thương hiệu RAM giá rẻ.
3. GPU
GPU là gì?
GPU là “Bộ xử lý đồ họa” của bạn, một mạch chuyên biệt được thiết kế để thao tác và thay đổi bộ nhớ một cách nhanh chóng nhằm đẩy nhanh việc tạo ra các hình ảnh để xuất ra các thiết bị hiển thị. GPU được thiết kế với cấu trúc xử lý song song, khiến chúng trong nhiều trường hợp hiệu quả hơn CPU. Thông thường, bạn sẽ nghe thấy những thứ này được gọi là “card màn hình” và nhiều lúc được gắn với từ “gaming” trên hộp. Điều này không có gì ngạc nhiên vì GPU lần đầu tiên được phát triển để tăng tốc độ kết xuất đồ họa 3D.
Theo thời gian, GPU ngày càng bổ trợ cho CPU, mở rộng phạm vi sử dụng và phạm vi tiếp cận của nó trong PC. GPU có thể được tích hợp hoặc lắp rời. Các GPU tích hợp chiếm hầu hết thị trường và được gắn chặt vào bo mạch chủ, cho phép giảm trọng lượng và điện năng tiêu thụ. Sản xuất GPU tích hợp cũng rẻ hơn nhiều. Đi đầu trong các GPU tích hợp là do Intel sản xuất, mang đến cho người tiêu dùng thông thường các lựa chọn giúp tiết kiệm pin trong khi vẫn mang lại kết quả chấp nhận được.
Đối với người dùng chạy các ứng dụng đồ họa chuyên sâu hơn, bao gồm trò chơi, phần mềm chỉnh sửa video hoặc hiệu ứng hình ảnh 3D, GPU rời, đôi khi được gọi là “GPU chuyên dụng” là lựa chọn hợp lý hơn. Trong hầu hết các trường hợp, GPU rời đều mạnh hơn nhiều so với các GPU tích hợp và do đó yêu cầu các cách thức làm mát của riêng chúng để chạy ở hiệu suất tối đa.
GPU có vai trò như thế nào trong máy tính của nhiếp ảnh gia?
Dựa theo mô tả trên, bạn sẽ có lý do để giả định rằng thứ được gọi là “Bộ xử lý đồ họa” là đặc biệt cần thiết đối với một nhiếp ảnh gia, nhưng thực tế thì không hẳn. Một lần nữa, phần mềm chỉnh sửa ảnh hoạt động chủ yếu nhờ CPU.
Ví dụ, Photoshop có chứa một số tính năng sử dụng GPU, nhưng không đến mức khiến bạn phải tốn thêm tiền cho tính năng này. Ngược lại, Capture One lại khai thác sức mạnh của card đồ họa hơn nhiều phần mềm chỉnh sửa ảnh khác.
Nhiều người cho rằng nhiếp ảnh ra sẽ cần card đồ họa tầm trung đến tầm cao cấp khi sử dụng màn hình có độ phân giải cao, HDR hoặc 10-bit thực (nhiều người được gắn nhãn “10 bit” nhưng thực tế là 8-bit + FRC). Nhưng không phải tất cả các card đồ họa đều hỗ trợ màn hình 10-bit mà nhiều nhiếp ảnh gia sử dụng, cũng như không phải tất cả các card đều hỗ trợ nhiều màn hình 4K hoặc thậm chí một màn hình 8K duy nhất. Các nhiếp ảnh gia và nhà quay phim kết hợp chắc chắn cũng sẽ được hưởng lợi, khi một GPU rời mạnh mẽ có thể tạo ra tất cả sự khác biệt trên thế giới – mọi thứ từ Adobe Premiere, After Effects, Da Vinci Resolve và Final Cut đều dựa nhiều vào khả năng xử lý của GPU cho nhiều tác vụ. Trên thực tế, Da Vinci Resolve thậm chí sẽ không mở được nếu bạn không có khả năng đồ họa tối thiểu cần thiết – GPU tích hợp sẽ không đủ cho công việc như vậy.
Các nhiếp ảnh gia nên quan tâm đến điểm gì ở GPU?
Do nhiều yếu tố khác nhau, hiện nay thị trường GPU cực kỳ eo hẹp, khiến giá thành của những bộ vi xử lý này đôi khi cao gấp hai hoặc ba lần so với giá trị thực. Ngày nay, từ “Hết hàng” phổ biến hơn nhiều so với “Thêm vào giỏ hàng” trên các trang web. Sự thiếu hụt này dự kiến sẽ chững lại vào cuối năm nay, nhưng hiện tại, là một nhiếp ảnh gia, bạn nên tìm kiếm những gì có thể hoàn thành công việc. GPU không phải là bộ phận quá quan trọng để bạn vung tiền khi build bộ máy tính lúc này.
Các GPU rời tốt nhất trên thị trường do NVIDIA sản xuất. Series 30 được phát hành gần đây là loại tốt nhất trên thị trường và sẽ tiếp tục kéo dài đến cuối năm 2022 khi họ thực hiện dự án “Lovelace”, dự kiến sẽ ra mắt series 40.
Một lần nữa, là một nhiếp ảnh gia, điều này không quá cần thiết. Bạn sẽ thấy bản thấp nhất trong series 30 là quá đủ cho nhu cầu làm việc hàng ngày của mình. Tất cả các card NVIDIA RTX hiện đều hỗ trợ màu 10-bit và có khả năng xử lý nhiều màn hình 4K, đây có thể là vấn đề duy nhất bạn cần quan tâm. Tuy nhiên, nếu nhu cầu thấp hơn, bạn có thể cân nhắc card NVIDIA hoặc AMD cấp thấp hơn – dòng NVIDIA GeForce 1660 là một lựa chọn hợp lý, mặc dù chúng rất khó tìm. Nhưng khá dễ để tìm thấy một bộ máy tính được build sẵn với một card đồ họa phù hợp với nhu cầu của bạn.
4. Ổ CỨNG
Ổ cứng là gì?
Ổ cứng chỉ đơn giản là một thuật ngữ chung cho bất kỳ thiết bị nào được sử dụng để lưu trữ dữ liệu kỹ thuật số của bạn. Khi mất nguồn điện, dữ liệu vẫn còn trên ổ cứng, ổ flash, thẻ SD…
Sự khác biệt chính cần thảo luận ở đây là HDD và SSD.
Ổ cứng HDD, hay “Ổ đĩa cứng”, là một thiết bị điện cơ sử dụng một hoặc nhiều đĩa quay được phủ bằng vật liệu từ tính. Đây là thiết bị lưu trữ truyền thống đời đầu.
SSD hay còn gọi là “Ổ cứng thể rắn” thực hiện chức năng tương tự nhưng làm như vậy thông qua một loạt chip nhớ flash được kết nối với nhau, có khả năng lưu giữ dữ liệu ngay cả khi không có nguồn điện chạy qua chúng. Đây hiện là tiêu chuẩn thực tế trong hầu hết mọi máy tính. Nhiều máy tính có thể có cả HDD và SSD.
Trong trường hợp này, SSD được sử dụng cho hệ điều hành chính và các phần mềm, trong khi ổ cứng HDD riêng được sử dụng để lưu trữ chung. SSD nhỏ hơn nhiều, tiết kiệm năng lượng hơn, đáng tin cậy hơn và nhanh hơn nhiều so với HDD. Đối với bất kỳ dung lượng nào, chúng cũng đắt hơn – mặc dù giá đã giảm mạnh kể từ khi xuất hiện trên thị trường.
Ổ cứng quan trọng thế nào trong máy tính của nhiếp ảnh gia?
Ảnh RAW thường chiếm dung lượng; tốn nhiều bộ nhớ. Không chỉ vậy, việc truy cập các tệp lớn có tính chất này sẽ khiến bạn tốn thời gian. Bạn nên tự build hoặc mua một bộ máy tính được build sẵn có dung lượng lớn, không khiến bạn lãng phí những khoảnh khắc quý giá với tư cách là một chuyên gia.
Hãy xem xét với Lightroom, mỗi khi bạn thực hiện thay đổi đối với tệp RAW, phần mềm cần truy cập vào tệp đó. Mỗi giây phút như vậy – đặc biệt là đối với những người làm việc với khối lượng hình ảnh lớn – có thể tích luỹ thành hàng tuần, hàng giờ mà bạn có thể không nhận ra.
Nhiếp ảnh gia cần quan tâm đến điều gì của ổ cứng?
Một trong những khía cạnh quan trọng mà bạn cần cân nhắc khi build bộ máy tính là dung lượng lưu trữ. Đối với phần lớn các nhiếp ảnh gia, 512GB là đủ nhiều. Nếu bạn làm việc liên tục và cần các kho lưu trữ lớn hơn, thì việc nâng cấp lên 1TB cũng không quá đắt đỏ.
Thực tế là, cách tiếp cận tốt nhất để lưu trữ vào thời điểm hiện tại là sự kết hợp giữa ổ cứng HDD và SSD, dù là lắp trong hay gắn ngoài. Giá cả cực kỳ phải chăng của ổ cứng HDD khiến nó trở nên lý tưởng cho việc sao lưu thứ cấp và lưu trữ công việc bạn đã hoàn thành, độ chậm tương đối của nó không phải vấn đề quá lớn. Bạn có thể dễ dàng tìm được ổ cứng HDD với dung lượng khổng lồ 18TB, trong khi SSD sẽ có dung lượng tối đa 4TB. Ổ cứng Seagate Barracuda 8TB có giá khá phải chăng với $149,99 và khá đủ cho công việc trong vài năm đối với 99% chúng ta.
Thành phần thứ hai cần xem xét – được cho là quan trọng nhất – là độ tin cậy. Công ty BackBlaze, chuyên về sao lưu tệp trực tuyến, đã nghiên cứu kỹ hơn 25.000 ổ đĩa và kết quả khá rõ ràng: các ổ đĩa của Hitachi có tỷ lệ hỏng hóc thấp nhất. Seagate và Western Digital cũng là những công ty nổi tiếng và đáng tin cậy.
Mặc dù tất cả các ổ cứng đều giống nhau, nhưng ổ SSD thì không. Ổ cứng SSD SATA 2,5 inch là rẻ nhất và sử dụng cùng một đầu nối với ổ cứng SATA thông thường. Đây là tốc độ cực nhanh so với các ổ cứng HDD thông thường, nhưng trong những năm gần đây, xu hướng đã chuyển sang ổ SSD NVME m.2, nhanh hơn khoảng 5 lần so với SSD SATA và nhanh hơn khoảng 35 lần so với HDD. SSD NVME trông giống như một thanh RAM và lắp vào một khe cắm trên bo mạch chủ, trong khi SSD SATA và ổ cứng HDD được gắn trong một giá đỡ và được kết nối với bo mạch chủ bằng dây cáp. Ngoài ra còn có SSD SATA m.2, khe cắm vào bo mạch chủ nhưng hoạt động không khác gì SSD SATA 2,5 inch.
Theo ý kiến của tôi, bạn chỉ nên mua ổ NVME nếu bạn muốn tốc độ cực cao đó, phù hợp nhất cho hệ điều hành. Các ổ SSD SATA 2,5 inch rẻ hơn nhiều, hoàn toàn phù hợp để lưu trữ tệp hoặc hoạt động như một ổ đĩa cho các dự án hiện tại của bạn, trong khi ổ cứng HDD là tốt nhất để lưu trữ lâu dài sau khi dự án kết thúc.
Các thương hiệu SSD SATA hoặc NVME M.2 tốt là: Samsung, Crucial, Patriot, Western Digital (WD), Seagate, XPG, Sandisk và PNY. Đối với ổ cứng gắn trong 3,5 inch tiêu chuẩn, Seagate và Western Digital là 2 thương hiệu phổ biến nhất.
TẠM KẾT
Là một nhiếp ảnh gia, điều quan trọng là phải cập nhật những tiến bộ công nghệ, giúp bạn tự tin khi đi mua hàng, tốc độ trong quy trình làm việc và bảo mật về dữ liệu. Đôi khi, sự tiến bộ diễn ra quá nhanh khiến chúng ta khó nhận ra rằng chúng ta đã bị bỏ lại phía sau, và theo những cách mà chúng ta khó có thể hiểu được. Tuy nhiên cũng đừng sa lầy vào những thay đổi nhanh chóng hàng ngày của công nghệ máy tính, nếu không, bạn sẽ thấy chẳng bao giờ là đủ.
Hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho bạn kiến thức nền tảng khi muốn build một bộ máy tính, cũng như hiểu biết sâu sắc hơn về cách chúng mang lại lợi ích cho công việc chụp ảnh của bạn.
Credit
—
Translated from website: petapixel.com
Bản quyền bài dịch thuộc về Học viện nhiếp ảnh Quảng cáo Chimkudo.
Không được trích dẫn toàn bộ hay một phần khi chưa có sự đồng ý.